Scholar Hub/Chủ đề/#nội soi/
Nội soi là một phương pháp chẩn đoán và điều trị y tế sử dụng thiết bị nội soi để kiểm tra bên trong cơ thể thông qua các lỗ và mở gần cơ thể. Quá trình nội soi...
Nội soi là một phương pháp chẩn đoán và điều trị y tế sử dụng thiết bị nội soi để kiểm tra bên trong cơ thể thông qua các lỗ và mở gần cơ thể. Quá trình nội soi thường được thực hiện bằng cách chèn một ống mỏng có một camera nhỏ hoặc các thiết bị giống như một ống kính vào cơ thể để thu thập hình ảnh và thông tin từ các vùng khác nhau. Phương pháp nội soi thường được sử dụng để quan sát, chẩn đoán và thực hiện các thủ thuật y tế chính xác.
Phương pháp nội soi có thể được sử dụng ở nhiều phần của cơ thể, bao gồm đường tiêu hóa, đường hô hấp, hệ tiết niệu, cổ tử cung và tử cung, và các khớp.
Các loại nội soi phổ biến bao gồm:
1. Nội soi tiêu hóa: Sử dụng để kiểm tra và chẩn đoán các bệnh và vấn đề liên quan đến dạ dày, ruột non và đại tràng. Nội soi tiêu hóa có thể được sử dụng để tìm hiểu nguyên nhân của triệu chứng như ợ hơi, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, hoặc kiểm tra sự tồn tại của những khối u hay vết viêm.
2. Nội soi hệ tiết niệu: Sử dụng để kiểm tra và chẩn đoán các vấn đề liên quan đến bàng quang, ống dẫn tiểu và thận. Nội soi hệ tiết niệu có thể được sử dụng để xác định vết viêm, sỏi, u xo, hay khám phá các bất thường khác trong hệ tiết niệu.
3. Nội soi hô hấp: Sử dụng để kiểm tra và chẩn đoán các vấn đề liên quan đến phổi và hệ thống hô hấp. Nội soi hô hấp giúp chẩn đoán và theo dõi các bệnh tình như viêm phổi, ung thư phổi, viêm xoang, hoặc các vấn đề khác liên quan đến hô hấp.
4. Nội soi cổ tử cung và tử cung: Sử dụng để kiểm tra và chẩn đoán các vấn đề liên quan đến tử cung, cổ tử cung và buồng trứng. Nội soi cổ tử cung và tử cung giúp phát hiện và điều trị các khối u tử cung, lọc cổ tử cung hay viêm nhiễm.
Các loại nội soi khác bao gồm nội soi khớp (sử dụng để chẩn đoán và điều trị các vấn đề liên quan đến khớp), nội soi thần kinh (sử dụng để kiểm tra và điều trị các vấn đề liên quan đến hệ thống thần kinh), cũng như nội soi nhãn khoa, tai mũi họng và nội soi jáu mắt.
Phương pháp nội soi giúp các chuyên gia y tế có thể xem rõ bên trong cơ thể và thu thập các mẫu để kiểm tra và chẩn đoán các vấn đề y tế. Các quá trình nội soi thường an toàn và ít đau đớn, và có thể được thực hiện trong môi trường y tế hoặc phòng khám.
Một Kỹ Thuật Tái Tạo Mới Sau Các Phương Pháp Nội Soi Mở Rộng Qua Mũi: Vạt Mạch Máu Từ Vách Ngăn Mũi Dịch bởi AI Laryngoscope - Tập 116 Số 10 - Trang 1882-1886 - 2006
Tóm tắtĐặt vấn đề: Ở những bệnh nhân có khuyết tật lớn ở màng cứng tại nền sọ trước và ventral sau phẫu thuật nền sọ qua đường nội soi, có nguy cơ đáng kể xảy ra rò rỉ dịch não tủy sau phẫu thuật tái tạo. Việc tái tạo bằng mô có mạch máu là mong muốn để tạo điều kiện lành thương nhanh chóng, đặc biệt ở những bệnh nhân đã từng trải qua xạ trị....... hiện toàn bộ
#phẫu thuật nền sọ #vạt mô tĩnh mạch #dịch não tủy #xạ trị #tái tạo.
Các nguyên bào sợi giống tế bào hoạt dịch: các tế bào tác động chính trong viêm khớp dạng thấp Dịch bởi AI Immunological Reviews - Tập 233 Số 1 - Trang 233-255 - 2010
Tóm tắt: Viêm khớp dạng thấp (VKĐT) vẫn là một nhu cầu y tế chưa được đáp ứng mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong điều trị. Sinh bệnh học của VKĐT rất phức tạp và bao gồm nhiều loại tế bào, bao gồm tế bào T, tế bào B và đại thực bào. Các nguyên bào sợi giống tế bào hoạt dịch (FLS) trong lớp niêm mạc hoạt dịch cũng đóng vai trò quan trọng bằng cách sản xuất cyto...... hiện toàn bộ
#viêm khớp dạng thấp #tế bào nguyên bào sợi giống tế bào hoạt dịch #cytokine #miễn dịch bẩm sinh #tín hiệu nội bào
Cắt túi mật nội soi sớm so với cắt túi mật nội soi với khoảng thời gian trì hoãn cho viêm túi mật cấp tính Dịch bởi AI Surgical Endoscopy And Other Interventional Techniques - Tập 20 - Trang 82-87 - 2005
Cắt túi mật nội soi sớm đã được khuyến nghị để quản lý viêm túi mật cấp tính, nhưng có rất ít bằng chứng để hỗ trợ ưu thế của phương pháp này so với phẫu thuật trì hoãn. Nghiên cứu tổng quan hệ thống hiện tại được thực hiện để so sánh kết quả và hiệu quả giữa cắt túi mật nội soi sớm và cắt túi mật nội soi trì hoãn cho viêm túi mật cấp tính theo cách tiếp cận dựa trên bằng chứng bằng cách sử dụng c...... hiện toàn bộ
Chẩn Đoán và Quản Lý Ung Thư Đại Tràng Đầu Giai Đoạn Không Có Polyp Qua Nội Soi Đại Tràng Dịch bởi AI World Journal of Surgery - Tập 24 Số 9 - Trang 1081-1090 - 2000
Tóm TắtCác khối u đại trực tràng không có polyp có thể được phân loại một cách tổng quát thành ba nhóm: khối u nhô lên nhẹ (adenoma phẳng nhỏ), khối u lan rộng theo chiều ngang và khối u trũng xuống. Các adenoma phẳng không xâm lấn cho đến khi chúng đủ lớn, trong khi các tổn thương trũng có thể xâm nhập vào lớp dưới niêm mạc ngay cả khi chúng rất nhỏ. Các tổn thươn...... hiện toàn bộ
DLR MiroSurge: một hệ thống đa năng cho nghiên cứu trong phẫu thuật nội soi từ xa Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 5 - Trang 183-193 - 2009
Nghiên cứu về robot phẫu thuật yêu cầu các hệ thống để đánh giá các phương pháp khoa học. Các hệ thống này có thể được chia thành các hệ thống chuyên dụng và đa năng. Các hệ thống chuyên dụng được thiết kế cho một nhiệm vụ hoặc kỹ thuật phẫu thuật duy nhất, trong khi các hệ thống đa năng được thiết kế để mở rộng và hữu ích trong nhiều ứng dụng phẫu thuật khác nhau. Tuy nhiên, các hệ thống đa năng ...... hiện toàn bộ
#robot phẫu thuật #phẫu thuật nội soi từ xa #phản hồi lực #hệ thống đa năng #nghiên cứu khoa học
Biến chứng trong phẫu thuật xoang nội soi: Phân tích 2108 bệnh nhân - Tỷ lệ và phòng ngừa Dịch bởi AI Laryngoscope - Tập 104 Số 9 - Trang 1080-1083 - 1994
Tóm tắtTỷ lệ biến chứng của phẫu thuật xoang nội soi (ESS) trong trải nghiệm tổng hợp với 2108 bệnh nhân được so sánh với các biến chứng ở 11 loạt bệnh nhân khác (2583 bệnh nhân tổng cộng) đã trải qua ESS và 6 loạt bệnh nhân (2110 bệnh nhân tổng cộng) đã trải qua phẫu thuật xoang mũi truyền thống. Tỷ lệ biến chứng chính trong giai đoạn phẫu thuật là 0.85%, với rò d...... hiện toàn bộ